Đặc điểm & Tính năng của hệ thống máy tạo ozone công nghiệp công suất lớn 400g/h
Máy tạo Ozone công nghiệp Z-400S (Industrial Ozone Generator model Z-400S(400gO3) tích hợp nguồn oxy sạch khô, máy nén khí, dễ dàng vận hành, đầu ra Ozone ổn định, nồng độ Ozone cao, có thể tích hợp với các cảm biến nồng độ Ozone trong nước ở các hệ thống xử lý nước cấp, nước thải, nước sinh hoạt, nước uống đóng chai, nước nuôi trồng thủy sản & cảm biến nồng độ ozone trong khí để hoạt động.
Hệ thống máy tạo ozone công nghiệp 400g/h Cường Thịnh
Quy trình cơ bản sản xuất khí ozone tinh sạch có nồng độ, sản lượng cao của máy tạo ozone công nghiệp Z-400S trải qua hệ thống 4 bước cơ bản. Thành phần hệ tạo oxy gồm : Máy tạo ozone với các ống phóng sử dụng điện áp 220V/50HZ, bản mạch cao áp chống ăn mòn, vỏ inox 304 không gỉ, Vol kế, Ampe kế; Máy nén khí trục vít 20hp – 15Kw; Binh tích khí nén 2 m3 ngưng tụ, hạn nhiệt khí nén; Máy sấy khí lạnh 1.6m3/p sử dụng bộ lọc chính xác, van điện từ hoàn toàn tự động, tích hợp công nghệ sấy khô; Bộ cột tạo oxy A B tạo oxy tinh sạch 80l/p. Ưu điểm máy có thể điều chỉnh nồng độ ozone từ 10 – 100% thông qua núm điều chỉnh nồng độ. Bộ phóng ozone làm mát bằng không khí, bộ tản nhiệt vật lý và công nghệ làm mát bằng nước H20-Green. Bên cạnh đó, máy tích hợp rơ le tự ngắt, công tác tắt bật, lựa chọn chế độ hoạt động.
Thông số kỹ thuật hệ thống máy tạo ozone công nghiệp Z-400S công suất ozone 400g/h
MÁY TẠO OZONE CÔNG NGHIỆP Z-400S
400g/h do Cường Thịnh chế tạo
(Nạp bằng khí oxy cấp vào 80 l/min)
Buồng ozone được làm mát bằng nước 10-15l/p
Vỏ máy bằng inox 304 Bộ tạo oxy PSA 80l/p
(điều kiện khí cấp vào là khí khô sạch áp suất khí cấp vào là 2 Bar) |
Máy nén khí trục vít:Công suất: 15 KwLưu lượng: 2.3 m3/Phút Áp lực: 0.8 Mpa
Cân nặng: 290 Kg Kích thước: 1140x790x1000 mm Máy sấy lạnh Điện áp:220V/ 50Hz Tổng công suất:0.6 KW Đầu nối ống khí: ZG1.0 Áp lực làm việc ≤ 1.0 Mpa. Nhiệt độ đầu vào ≤ 800C Nhiệt độ đầu ra: 20C – 100C Kích thước:700X510X800 Lưu lượng:2.5m3 Bình tích khí 1000 L PEGASUS Kích thước:2.3×0.8m Phụ kiện: van an toàn, van xả và đồng hồ áp Dày 5mm, thepSS400 Áp suất thiết kế 10 Bar Áp suất làm việc 10 Bar Áp suất thử lạnh 15Bar Cốc lọc tách bụi, tách nước, tách dầu. Kích thước : 31.5cmx11,3cmx11cm Lưu lượng lớn nhất: 2.4m3/min Áp Lực lớn nhất:<1.0Mpa Đầu nối :ZG1
Đường vào: 21 Đường ra : 21
|
Ưu điểm nổi bật của máy tạo ozone công nghiệp z-400S công suất lớn Cường Thịnh
- Công nghệ làm mát H20 Green hạ nhiệt buồng phóng, đảm bảo máy hoạt động 24/24 không suy hao ozone.
- Công nghệ cảnh báo & bảo vệ APO cho phép hệ thống tự ngắt khi xảy ra sự cố.
- Có thể điều chỉnh công suất ozone (0 – 130%)
- Ống dẫn Ozone 100% sử dụng chất liệu Teflon chống oxy hóa.
- Linh kiện nguyên khối dễ dàng bảo dưỡng, tăng tuổi thọ thiết bị.
- Bộ tạo Oxy công nghiệp cấp Oxy tinh sạch hơn 90% để sản sinh ozone tinh khiết.
Ứng dụng máy tạo ozone công nghiệp Z-400s(400g/h)
Ozone lần đầu tiên được sử dụng trong xử lý nước vào cuối những năm 1800 và ozone được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á hơn là Hoa Kỳ.
ozone là một chất khí không ổn định bao gồm ba nguyên tử ôxy (O₃); khí sẽ dễ dàng phân huỷ trở lại thành oxy (O₂), và trong quá trình chuyển đổi này, một nguyên tử oxy tự do, hoặc gốc tự do (O •) sẽ hình thành. Gốc oxy tự do có phản ứng cao và tồn tại trong thời gian ngắn; trong điều kiện bình thường nó sẽ chỉ tồn tại trong mili giây.
Ozone là một chất khí không màu, có mùi tương tự như mùi điện sắc của không khí sau một trận giông bão lớn.
ozone có thể được thêm vào tại một số điểm trong toàn bộ hệ thống xử lý nước, chẳng hạn như trong quá trình ôxy hóa sơ bộ, ôxy hóa trung gian hoặc khử trùng lần cuối . Thông thường, nên sử dụng ozone để oxy hóa trước, trước lọc cát hoặc lọc than hoạt tính (GAC). Sau khi ozone hóa, các bộ lọc này có thể loại bỏ các chất hữu cơ còn lại (quan trọng cho quá trình khử trùng cuối cùng).
Sự xuất hiện của công nghệ ozone trong hệ thống xử lý nước mang đến những lợi ích sau:
1. Loại bỏ chất hữu cơ và chất vô cơ bằng máy tạo ozone
Tất cả các nguồn nước đều chứa chất hữu cơ tự nhiên (NOM). Nồng độ (thường được đo bằng cacbon hữu cơ hòa tan, DOC) khác nhau từ 0,2 đến hơn 10 mg L-1. NOM tạo ra các vấn đề trực tiếp, chẳng hạn như mùi và vị trong nước, nhưng cũng có các vấn đề gián tiếp như sản phẩm phụ khử trùng hữu cơhình thành, hỗ trợ sự tái sinh của vi khuẩn trong hệ thống phân phối. Để sản xuất nước uống tinh khiết, việc loại bỏ NOM là một nhiệm vụ hàng đầu trong xử lý nước hiện đại.
Ozone, giống như bất kỳ chất oxy hóa nào khác, hiếm khi đạt được sự khoáng hóa hoàn toàn của NOM. Chất hữu cơ bị oxy hóa một phần và trở nên dễ phân hủy hơn. Điều này dẫn đến lượng BDOC (DOC có thể phân hủy sinh học) cao hơn. Kết quả là, ozone cải thiện quá trình loại bỏ NOM bằng một bộ lọc tiếp theo, khi nó được sử dụng như một chất tiền oxy hóa.
Hầu hết các chất vô cơ có thể được loại bỏ bằng ozon khá nhanh. Sau quá trình ozon hóa, quá trình lọc sinh học cũng được yêu cầu đối với chất vô cơ. Cụ thể, quá trình oxy hóa tạo thành các hợp chất không hòa tan cần được loại bỏ trong bước lọc nước tiếp theo.
2. Máy tạo ozone xử lý thuốc trừ sâu
Các chất ô nhiễm vi mô như thuốc trừ sâu có thể xuất hiện trong nước mặt, nhưng cũng ngày càng nhiều trong nước ngầm.
Một số cuộc khảo sát cho thấy máy tạo ozone có thể rất hiệu quả đối với quá trình oxy hóa một số loại thuốc trừ sâu. Tại một nhà máy xử lý nước ở Zevenbergen (Hà Lan), người ta đã chứng minh được rằng ba rào cản (lưu trữ – ozon hóa – bộ lọc cacbon hoạt tính dạng hạt (bộ lọc GAC)) đủ hiệu quả và an toàn để loại bỏ thuốc trừ sâu. Từ 23 loại thuốc bảo vệ thực vật được kiểm tra, 50% đã đủ phân huỷ (80% phân huỷ).
3. ứng dụng máy tạo ozone giảm sản phẩm phụ khử trùng
Sản phẩm phụ khử trùng (DBP) chủ yếu được hình thành trong quá trình phản ứng giữa vật liệu hữu cơ và chất khử trùng. Phản ứng của clo với chất hữu cơ có thể dẫn đến sự hình thành các DBP hữu cơ được clo hóa, chẳng hạn như trihalomethanes (THM). Máy tạo Ozone cũng có thể phản ứng với chất hữu cơ và tạo thành DBP. Đây chủ yếu là các sản phẩm phụ khử trùng hữu cơ, chẳng hạn như andehit và xeton, có thể dễ dàng phân hủy trong bộ lọc sinh học (90-100%). Nói chung, các DBP của ôzôn hữu cơ này không tạo ra bất kỳ nguy cơ vi phạm tiêu chuẩn nước uống nào, khi ôzôn được sử dụng là chất ôxy hóa trước.
Để giảm lượng DBP tại hệ thống khử trùng thông thường (khử trùng bằng clo) điều quan trọng là tiềm năng hình thành DBP vẫn còn thấp. Điều này thường được biểu thị dưới dạng tiềm năng hình thành DBP (DBPFP). Khả năng hình thành DBP có thể được giảm thiểu bằng cách loại bỏ (hầu hết) NOM, ví dụ như bằng cách oxy hóa trước với ozone. Sự kết hợp này có thể làm giảm DBPFP xuống 70-80%, khi clo được sử dụng làm chất khử trùng cuối cùng. Điều này liên quan đến DBPFP đối với THM, HAA (axit haloacetic) và chloral hydrat.
Ozone là chất khử trùng hiệu quả hơn clo, cloramin và thậm chí cả khí clo đioxit. Một liều ozone 0,4 mg L-1 trong 4 phút thường có hiệu quả đối với nước đã qua xử lý trước (nồng độ NOM thấp). Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng ozone, không giống như các sản phẩm clo, có thể vô hiệu hóa các vi sinh vật kháng thuốc (xem trang vi sinh vật kháng thuốc). Tuy nhiên, do ozone phân hủy nhanh chóng trong nước nên tuổi thọ của nó trong dung dịch nước là rất ngắn (dưới một giờ). Do đó máy tạo ozone ít thích hợp cho việc khử trùng dư và chỉ có thể được sử dụng trong những trường hợp cụ thể (chủ yếu trong các hệ thống phân phối ngắn). Clo và điôxít clo thường thay thế ozone như một chất khử trùng cuối cùng. Để khử trùng sơ cấp (trước khi lọc sinh học), ozone rất thích hợp. Điều này sẽ dẫn đến việc khử trùng hoàn toàn hơn và nồng độ chất khử trùng thấp hơn.
4. Máy tạo ozone loại bỏ mùi và vị
Việc tạo ra mùi và vị trong nước uống có thể do một số nguyên nhân. Các hợp chất tạo mùi và vị có thể có trong nước thô, nhưng chúng cũng có thể được hình thành trong quá trình xử lý nước. Các hợp chất này có thể bắt nguồn từ sự phân hủy của thực vật, nhưng thông thường chúng là kết quả của hoạt động của các sinh vật sống có trong nước. Các hợp chất vô cơ như sắt, đồng và kẽm cũng có thể tạo ra một số mùi vị. Một khả năng khác là quá trình oxy hóa hóa học (xử lý bằng clo) dẫn đến mùi và vị khó chịu.
Các hợp chất tạo mùi và vị thường rất bền. Điều này khiến việc loại bỏ là một quá trình rất chuyên sâu. Để loại bỏ vị và mùi, một số quy trình có thể thích hợp, chẳng hạn như quá trình oxy hóa, sục khí, lọc cacbon hoạt tính dạng hạt (GAC) hoặc lọc cát. Thông thường, sự kết hợp của các kỹ thuật này được áp dụng.
máy tạo Ozone có thể oxy hóa các hợp chất trong khoảng 20–90% (phụ thuộc vào loại hợp chất). Khí quyểncó hiệu quả hơn đối với quá trình oxy hóa các hợp chất không no. Như trường hợp oxy hóa thuốc trừ sâu, ozone kết hợp với hydrogen peroxide (quy trình AOP) hiệu quả hơn ozone đơn thuần. Geosmin và 2-methylisoborneol (MIB) là những ví dụ về các hợp chất có mùi khó chịu, thường có trong nước. Chúng được tạo ra bởi tảo và có ngưỡng mùi và vị thấp.
Để biết thêm về sản phẩm máy tạo ozone vui lòng liên hệ Hotline 0974 844 211.
Reviews
There are no reviews yet.